Theo số liệu của Hiệp hội rau quả Việt Nam, xuất khẩu rau quả tháng 6 ước đạt hơn 259,5 triệu USD, giảm 27,6% so với tháng 5 và giảm 19,6% so với cũng kì năm 2018.
Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 6/2019, xuất khẩu hàng rau quả ước đạt hơn 2,05 tỉ USD, tăng 3,5% so với cùng kì năm 2018.
Như vậy, so với mục tiêu 4,2 tỉ USD của năm 2019, xuất khẩu rau quả 6 tháng qua đã xấp xỉ đạt được 1/2 kế hoạch.
Với giá trị nhập khẩu ước đạt hơn 990,5 triệu USD, Việt Nam tiếp tục xuất siêu với giá trị ước đạt khoảng 1,06 tỉ USD trong nửa đầu năm.
Về thị trường, Trung Quốc vẫn là thị trường số 1 của rau quả Việt Nam khi đạt gần 1,28 tỉ USD trong 5 tháng đầu năm, tăng 2,33% và chiếm gần 72,6% tổng giá trị rau quả xuất khẩu.
Hiện thị trường này đã có 8 loại trái cây tươi của Việt Nam được phép xuất khẩu chính ngạch gồm thanh long, dưa hấu, vải, nhãn, chuối, xoài, mít và chôm chôm.
Trong thời gian tới, Việt Nam có thể sẽ đưa thêm một số trái cây như sầu riêng, bưởi, na, roi, dừa, chanh leo… vào thị trường này.
Trung Quốc hiện không còn là thị trường “dễ tính” như trước đây. Đơn cử như từ 1/5, hải quan Trung Quốc bắt đầu thực hiện một số quy định mới với rau quả nhập khẩu từ Việt Nam như không cho phép dưa hấu lót rơm thông quan, yêu cầu dùng xốp lưới hoặc chất liệu không có sinh vật gây hại để bọc trái dưa hấu.
Bên cạnh đó, yêu cầu dùng giấy dai Kraft để bọc hoặc dùng bao bì là thùng giấy có in thông tin truy xuất nguồn gốc đối với mít và yêu cầu bao bì là thùng giấy hoặc túi nhựa để bọc (đều phải in mã và thông tin truy xuất nguồn gốc) đối với chuối…
TT | Thị trường | 5T/2018 | 5T/ 2019 | Giá trị (%)2019/2018 | Thị phần (%) | |
2018 | 2019 | |||||
Tổng kim ngạch | 1.664.133 | 1.762.114 | 105,89 | 100,00 | 100,00 | |
1 | Trung quốc | 1.249.735 | 1.278.838 | 102,33 | 75,10 | 72,57 |
2 | Hoa Kỳ | 50.778 | 58.461 | 115,13 | 3,05 | 3,32 |
3 | Hàn Quốc | 46.518 | 55.293 | 118,86 | 2,80 | 3,14 |
4 | Nhật Bản | 37.977 | 49.956 | 131,54 | 2,28 | 2,84 |
5 | Hà Lan | 22.836 | 31.162 | 136,46 | 1,37 | 1,77 |
6 | Thái Lan | 26.110 | 20.385 | 78,07 | 1,57 | 1,16 |
7 | Đài Loan | 13.778 | 16.838 | 122,21 | 0,83 | 0,96 |
8 | Úc | 11.386 | 15.995 | 140,48 | 0,68 | 0,91 |
9 | Tiểu vương quốc Arập Thống nhất | 18.036 | 15.663 | 86,84 | 1,08 | 0,89 |
10 | Malaysia | 23.585 | 13.458 | 57,06 | 1,42 | 0,76 |
KHÁC | 163.394 | 206.065 | 126,12 | 9,82 | 11,69 |
TOP 10 thị trường xuất khẩu rau quả 5 tháng đầu năm 2019. (Đơn vị tính: ngàn USD). Nguồn: Hiệp hội Rau quả Việt Nam.
Xuất khẩu sang Mỹ ước đạt 58,4 triệu USD, tăng hơn 15% so với cùng kì năm trước. Thị phần tăng từ 3,05% lên 3,32% vẫn duy trì vị trí số 2 trong TOP 10 thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam.
Một số thị trường có sự tăng mạnh đột biến như Úc ước đạt gần 16 triệu USD, tăng đến gần 40,5%. Tiếp theo là Hà Lan, Nhật Bản tăng lần lượt 36,4% và 32,5%.